Trong bài viết này, tác giả chia sẻ quan điểm, góc nhìn cá nhân về thị trường crypto. Có thể đúng, có thể sai.
Anh chị em đọc bài hãy coi đây là nội dung tham khảo, không nên xem là lời khuyên đầu tư.
Cùng bắt đầu nhé!
DeFi (Decentralized Finance) mang lại một hệ thống tài chính minh bạch và linh hoạt hơn so với tài chính truyền thống. Chúng ta có quyền kiểm soát và quản lý tài sản của mình thông qua hợp đồng thông minh trên blockchain thay vì uỷ thác cho một tổ chức tập trung.
Chúng ta cùng xem mức độ hấp dẫn của DeFi thông qua chỉ số “Total value locked” trong các hợp đồng DeFi nhé.
Wow! DeFi có tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc! Đáng chú ý là hiện tại phần lớn các dự án DeFi được build trên Ethereum cho dù phải chấp nhận tốc độ chậm, phí Gas cao. Trong khi Visa có thể xử lý 24,000 giao dịch mỗi giây (TPS), còn Bitcoin chỉ là 7TPS, Ethereum là 15TPS như vậy là quá chậm.
Để DeFi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ thì DeFi cần một giải pháp khả thi hơn, liệu DeFi sẽ đợi Ethereum 2.0 hay sẽ lựa chọn một bến đỗ mới? Chúng ta cùng xét xem cơ hội nào cho sự dịch chuyển?
Nội dung chính
Cuộc đua với gã khổng lồ Ethereum
Chắc hẳn chúng ta không ít lần nghe tới cụm từ “Ethereum killer”nhưng rồi kết quả chỉ có một. Bạn biết đấy, Ethereum vẫn là platform lớn mạnh nhất, phổ biến nhất hiện nay.
Bạn biết đấy, để trở thành “Ethereum killer” thì blockchain đó phải giải quyết được 3 vấn đề:
-
Một là giải quyết bài toán tam giác blockchain (Decentralization – Security – Scalability).
-
Hai là cần có nền tảng hợp đồng thông minh với ngôn ngữ lập trình thân thuộc và được thử nghiệm nhiều trên thị trường.
-
Ba là có cầu nối với hệ sinh thái Ethereum.
Bạn có thể thấy Bitcoin và Ethereum khác với phần còn lại. Ví dụ như EOS, TRON có tốc độ nhanh hơn, phí Gas rẻ hơn nhưng lại tập trung hơn nên bạn biết kết quả rồi đó, chúng không thể trở thành “Ethereum killer” được.
Hiện nay để giải quyết vấn đề khả năng mở rộng (Scalability) của Ethereum có giải pháp layer 2, sắp tới sẽ là Ethereum 2.0 với công nghệ PoS (Proof of Stake), Shard chains (giúp đa chuỗi hoạt động song song), Beacon chains (giúp đồng thuận các Shard chains chạy song song), tuy nhiên đây là câu chuyện của vài năm tới.
Dù sao thì việc trở thành “Ethereum killer” sẽ càng trở lên khó khăn hơn. Hiện tại có Solana, Polkadot và Near đang nổi lên như một đối thủ tiềm năng của Ethereum 2.0. Trong khi Polkadot và Near đều có những giải pháp tương tự Ethereum 2.0 thì Solana lại có một giải pháp công nghệ mang tính đột phá khác. Chúng ta cùng xem Solana có gì khác biệt nhé.
Solana có gì khác biệt?
Solana là nền tảng blockchain hiệu suất cao, có khả năng mở rộng lên đến 65,000 TPS (transactions per second) và thời gian khối 400ms mà không cần áp dụng các giải pháp phức tạp như “Sharding” hay Layer 2.
Để có được khả năng mở rộng cao mà vẫn đảm bảo khả năng bảo mật và phân quyền, Solana đã phải kết hợp 8 chức năng sau đây:
-
Giải pháp kết hợp giữa Proof of History (PoH) và Proof of Stake (PoS). Để hiểu hơn về PoH các bạn xem phần phụ lục phía dưới nhé!
-
Cơ chế đồng thuận Tower BFT: Giải quyết bài toán các vị tướng Byzantine.
-
Giao thức truyền chuỗi khối Turbine: Giúp tăng tốc độ truyền khối.
-
Giao thức chuyển tiếp giao dịch ít mempool Gulfstream: Giúp mạng lưới không bị tắc nghẽn.
-
Công cụ xử lý giao dịch song song Sealevel: Giúp các chuỗi chạy song song với nhau.
-
Đơn vị xử lý giao dịch Pipelining: Giúp tối ưu hoá đơn vị xử lý giao dịch.
-
Bộ nhớ mở rộng theo chiều ngang Cloudbreak: Giúp tối ưu hoá bộ nhớ của các nodes, giúp tăng tốc độ giao dịch.
-
Lưu trữ dữ liệu Archivers: Có tác dụng như một sổ cái khi hệ thống trở lên quá lớn.
Tại sao DeFi nên chọn Solana?
Bạn biết đấy, Solana mainnet đang chạy và có thể giải quyết vấn đề nan giải nhất của blockchain đó là tam giác blockchain (Decentralization – Security – Scalability).
-
Solana nhanh hơn: Có khả năng mở rộng lên đến 65,000 TPS và thời gian khối 400ms.
-
Solana rẻ hơn: Chi phí cho mỗi giao dịch chỉ ~0.00001$.
-
Solana được phân cấp: Solana có 532 Validators độc lập và Solana cũng có khả năng tăng số lượng nodes mà không ảnh hưởng tới thông lượng.
-
Blockchain Solana được xây dựng trên Rust, một trong những ngôn ngữ phát triển nhanh nhất. Đối với Solana, Rust đã giải quyết vấn đề an toàn bộ nhớ và đa chuỗi. Libra của Facebook cũng đã lựa chọn Rust.
-
Solana không cần thêm bất kỳ một sự phức tạp nào từ các giải pháp sharding hay layer 2.
-
Solana có đội ngũ tài năng và giàu kinh nghiệm đã từng thành công ở các công ty lớn như Apple, Qualcomm, Intel, Google, Microsoft…
Hệ sinh thái solana ngày càng hoàn thiện và mở rộng:
-
Solana đã hợp tác với Chainlink cho dữ liệu DeFi Oracle.
-
Solana đã hợp tác với các stablecoin Terra, Tether, USDC.
-
Serum ecosystem: Nếu coi Solana là thành phố kiểu mẫu thì Serum hướng đến là trung tâm thương mại kiểu mẫu với tất cả sản phẩm của SPL, ERC20 và với tất cả các dịch vụ order book, lending & borrowing, LP, Farming, derivatives, …
-
Wormhole kết nối Solana và Ethereum, nó chuyển đổi token ERC-20 sang token SPL trên Solana. Đây chỉ là cây cầu đầu tiên trong số nhiều cây cầu xuyên chuỗi đã được lên kế hoạch trên Solana.
Bạn có thể tham khảo thêm về hệ sinh thái Solana tại đây.
Tổng kết
Mặc dù Solana không định vị mình sẽ là “Ethereum killer”, Solana hướng tới việc cùng tồn tại và phát triển. Nhưng Solana hứa hẹn sẽ là một đối thủ đáng gờm của Ethereum 2.0, Polkadot, Near.
Hệ sinh thái Solana đang phát triển rất nhanh bởi Solana có nhiều yếu tố tích cực so với Ethereum và các hệ sinh thái khác. Cũng dễ hiểu nếu các dự án DeFi bắt đầu dịch chuyển sang một hệ sinh thái nơi có thể thực hiện các giao dịch nhanh chóng và chi phí thấp.
Lúc đó những trải nghiệm với DeFi sẽ trở lên phổ thông hơn, đồng nghĩa với việc sẽ có làn sóng dịch chuyển từ tài chính truyền thống sang DeFi.
Phụ lục quan trọng cho bài viết
PoH là gì?
Đặt vấn đề: Trong số hàng chục thuật toán đồng thuận được sử dụng bởi các blockchain khác nhau đều gặp phải các vấn đề liên quan đến tính trung thực của dấu thời gian (timestamps) trong mạng phân tán. Để xác thực timestamp cần bên thứ 3 đáng tin cậy. Tuy nhiên làm sao để biết node mạng đó đưa ra dữ liệu đáng tin cậy?
Hashgraph thì sao? Hashgraph giải quyết vấn đề này với trung timestamp trung bình, tức kết quả là trung bình của các timestamp
dựa trên tất cả các chữ ký và tin nhắn xác thực các các nodes. Tuy nhiên đây cũng không phải là một giải pháp hiệu quả, vì tất cả các tin nhắn phải được thu thập từ mạng có chữ ký. Sau đó, timestamp trung bình phải được tính toán và phân phối lại mạng. Nó làm cho hệ thống quá chậm.
Đây là lúc thuật toán đồng thuận Proof of History (PoH) ra đời.
Proof of History: Thuật toán blockchain để đồng bộ hoá thời gian
Thay vì khái niệm cổ điển về timestamp, thì nó có thể được chứng minh một tin nhắn hay một sự kiện xảy ra trước một sự kiện nhưng sau một sự kiện khác.
Ví dụ đơn giản để bạn dễ hiểu, như bạn chụp bức ảnh trên một tờ báo, thì nó chứng minh rằng bức ảnh đó được chụp sau khi tờ báo ấy xuất bản. PoH có cơ chế hoạt động như vậy đó, nó tạo bản ghi cho thấy một sự kiện đã xảy ra tại một thời điểm cụ thể, trước hoặc sau các sự kiện khác mà không cần timestamp hay hệ thống đồng bộ của bên thứ ba.
Bạn có thể xem thêm video giải thích chi tiết hơn về thuật toán Proof of History này tại đây.
PoH là một hàm độ trễ có thể xác minh, nghĩa là hàm yêu cầu một số bước tuần tự để đánh giá và tạo ra một kết quả duy nhất và đáng tin cậy, sau đó sẽ được công khai. PoH sử dụng SHA256 để đánh dấu khung thời gian vào hệ thống thay vì mục đích tạo ra block mới vào chain như Bitcoin.
Đầu ra của hoạt động sẽ trở thành đầu vào của hoạt động tiếp theo. Sau đó count, status và output được ghi lại định kỳ (chỉ cần xuất bản một tập con của các hash và chỉ số tại một khoảng thời gian).
Trong trường hợp của hàm băm SHA256, quá trình này không thể song song mà không có cuộc tấn công Brute Force sử dụng 2^128 lõi.
Timestamp cho sự kiện
Dữ liệu có thể chèn vào chuỗi bằng cách thêm hash của dữ liệu vào status sinh ra trước đó. Sau đó xuất bản status, input và count.
Khi thêm input, tất cả các output trong tương lai sẽ thay đổi, không thể đoán trước mà không chạy hàm SHA256.
Bạn biết đó, gần như không thể tạo ra một input để tạo ra một hash , mong muốn hay thay đổi lịch sử với hàm trăm hash.
Trong ví dụ ở hình trên, Input cfd40df8 đã được chèn vào chuỗi Proof of History. Count tại đó nó được chèn là 510145855488 và status mà nó đã được chèn nó là 3d039eef3. Tất cả các hàm băm được tạo trong tương lai đều được sửa đổi bởi sự thay đổi này đối với chuỗi, sự thay đổi này được biểu thị bằng sự thay đổi màu sắc trong hình.
Mọi nút theo trình tự này có thể xác định thứ tự mà tất cả các sự kiện đã được chèn và ước tính thời gian thực giữa các lần chèn.
Xác minh
Input của PoH có thể tham chiếu với các sự kiện PoH trước đó. Việc tham chiếu lại có thể được chèn như một phần của thư đã được người dùng ký. Có nghĩa là không thể sửa đổi tham chiếu đó mà không có khoá cá nhân của người dùng. Sau đó, thư lại được chèn trở lại vào chuỗi hàm.
Ví dụ như hình trên ta có thể thấy tin nhắn có chứa hash 0xdeadbeef, được sinh ra sau khi tạo count 510144806912.
Ví dụ đơn giản, nó giống như việc bạn chụp một bức ảnh với tờ báo trên tay, rồi ngày hôm sau tờ báo sẽ đăng bức ảnh bạn đang cầm tờ báo trên tay đó.
Solana sử dụng PoS như thế nào?
PoS được thiết kế để xác minh nhanh chuỗi được tạo ra bởi PoH, để bỏ phiếu và lựa chọn PoH tiếp theo sẽ được sinh ra,
và cũng là để trừng phạt bất kỳ Validator nào có hành động sai.
Solana có bao nhiêu nodes? Và nó có đảm bảo tính phi tập trung không?
Solana hiện có hơn 500 nodes, so với 9000 nodes của Ethereum thì có vẻ nhỏ nhưng bạn biết đấy đó là hai công nghệ khác nhau.
Ethereum 1.0 sử dụng PoW cần tới 51% để có quyền quyết định, với PoS là 33%. Nhưng bạn biết đấy, với Ethereum sức mạnh băm của các thợ đào là không giống nhau, ba người hàng đầu có hơn một nửa sức mạnh băm, trên thực tế nó giống như ít phân quyền hơn so với ta nghĩ.
Bạn có tới 9000 cái bản sao sổ cái nhưng nó không nhiều ý nghĩa khi 3 nhóm khai thác có thể phá vỡ mọi giả định về bảo mật.
Và điều tạo lên sự khác biệt của Solana là sự kết hợp của PoH và PoS. Bạn biết đấy, ví như EOS, TRON không thể tăng số lượng nodes mà vẫn đảm bảo thông lượng cao. Còn Solana thì có thể tăng số lượng nodes lên rất nhiều mà không ảnh hưởng nhiều tới hiệu suất. Ví dụ như Nvidia tăng gấp đôi số lõi của họ thì Solana có thể tăng gấp đôi số lượng nodes.
Ngoài ra, 1 ecosystem muốn mở rộng chắc chắn còn cần thêm những thành tố quan trọng bên trong nó. Bao gồm cả các yếu tố các mảnh ghép dự án quan trọng , ở bên trong (mà ở đây với DeFi nó là Liquidity, AMM, Lending Borrowing,..).
Ở phần tiếp theo, tác giả sẽ chia sẻ sâu hơn về các khía cạnh này.
Nếu anh em có những phân tích, nhận định cá nhân & muốn chia sẻ với cộng đồng, thì hãy gửi mail về địa chỉ coinnews247@gmail.com . Bài viết sẽ được tổng hợp lại & upload lên website Coinnews247.
Theo dõi các kênh thông tin của Coinnews247.org nhé!
Telegram Channel: https://t.me/coinnew247org
Telegram Group Chat: https://t.me/coinnews247org_Group
Fanpage: https://www.facebook.com/coinnews247/
Youtube: https://www.youtube.com/channel/
#kinhnghiem #Solana #FTX #DeFi